Khải Xuân (KXS): Tổng hợp tình hình các cảng biển Trung Quốc quý 1 năm 2023
(Cập nhật: 16/05/2023)Tổng lượng hàng hóa của các cảng Trung Quốc trong quý I/2023 đạt 3,85 tỷ tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Riêng trong tháng 3/2023, tổng lượng hàng hóa của các cảng Trung Quốc đạt 1,43 tỷ tấn, sản lượng container đạt 25,59 triệu TEU
Bảng: Lượng hàng hóa và lượng container thông qua các cảng của Trung Quốc trong quý I/2023:
Tên cảng | Khối lượng hàng hóa (10.000 tấn) | Khối lượng container (10.000 TEUs) | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng 3/2023 | So với tháng 3/2022 (%) | 3 tháng năm 2023 | So với cùng kỳ năm 2022 | Tháng 3/2023 | So với tháng 3/2022 (%) | 3 tháng năm 2023 | So với cùng kỳ năm 2022 | ||
Đại Liên (Dalian) | 2.660 | 12,4 | 6.987 | -6,9 | 40 | 29 | 112 | 19,7 | |
Thiên Tân (Tianjin) | 4.753 | 4,9 | 13.327 | 4,5 | 196 | 10,1 | 505 | 9 | |
Thanh Đảo (Qingdao) | 5.856 | 3,5 | 16.485 | 4,2 | 244 | 11,9 | 662 | 12,2 | |
Rizao | 4.982 | 4,3 | 14.575 | 4,4 | 52 | 15,6 | 150 | 15,8 | |
Lianyungang | 2.660 | 26,5 | 7.723 | 10,9 | 49 | 25,6 | 146 | 15,5 | |
Thượng Hải (Shanghai) | 6.482 | 12,2 | 17.719 | 4 | 402 | -2 | 1.147 | -6,4 | |
Ninh Ba – Chu San (Ningbo& Zhoushan) | 11.421 | 9,3 | 33.096 | 9,1 | 288 | 8,3 | 819 | 3,5 | |
Hạ Môn (Xiamen) | 1.970 | 3 | 5.160 | 4,3 | 108 | 9,1 | 290 | 0,7 | |
Thâm Quyến (Shenzhen) | 2.402 | 17,3 | 6.307 | 5,7 | 226 | 2,3 | 617 | -4,9 | |
Quảng Châu (Guangzhou) | 5.780 | 7,6 | 14.910 | 3 | 214 | 4,4 | 561 | 2,4 | |
Beibuwan | 3.543 | 15,6 | 9.731 | 13 | 53 | 0 | 161 | 14,7 | |
Dinh Khẩu (Yinkou) | 1.925 | 23,5 | 5.397 | 0,1 | 44 | 33,3 | 120 | 16,9 |
Nguồn: Bộ Giao thông vận tải Trung Quốc
Trong quý I/2023, cảng Thượng Hải vẫn là cảng bận rộn nhất của Trung Quốc với 11,47 triệu TEU, mặc dù sản lượng container giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Cảng Ningbo & Zhoushan là cảng container lớn thứ hai tại Trung Quốc với 8,19 triệu TEU, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2022. Ở vị trí thứ ba, là cảng Thâm Quyến với 6,17 triệu TEU, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, phần trăm tăng trưởng lớn nhất được ghi nhận tại các cảng Dalian, Yinkou và Rizao. Dalian đánh dấu mức tăng trưởng container hàng năm là 19,7%, Yinkou tăng 16,9% và Rizao tăng 15,8% sản lượng TEU.
Ngược lại, Thượng Hải và Thâm Quyến là những cảng duy nhất có sản lượng container giảm. Thượng Hải báo cáo lượng container giảm 6,4%, trong khi cảng Thâm Quyến cho thấy lượng container giảm 4,9%.
Trong khi đó, phần trăm tăng trưởng lớn nhất được ghi nhận tại các cảng Dalian, Yinkou và Rizao. Dalian đánh dấu mức tăng trưởng container hàng năm là 19,7%, Yinkou tăng 16,9% và Rizao tăng 15,8% sản lượng TEU.
Ngược lại, Thượng Hải và Thâm Quyến là những cảng duy nhất có sản lượng container giảm. Thượng Hải báo cáo lượng container giảm 6,4%, trong khi cảng Thâm Quyến cho thấy lượng container giảm 4,9%.